Khoa Chẩn đoán hình ảnh và điện quang can thiệp
I. Quá trình hình thành và phát triển
- Khoa
Chẩn đoán hình ảnh được tách ra từ khoa Chẩn đoán hình ảnh & Thăm dò chức
năng Bệnh viện Bãi Cháy từ năm 2011, bao gồm 02 đơn nguyên: X-quang, Siêu âm
II. Tổ chức
- 02 bộ phận:
siêu âm, Xquang
- 01 đơn nguyên:
điện quan can thiệp.
III. Nhân lực:
- Tổng số 47
nhân viên (18 bác sĩ, 29 điều dưỡng, kỹ thuật viên).
- Trưởng khoa
Chẩn đoán hình ảnh: Bác sỹ chuyên khoa cấp II. Đoàn Thị Huệ
- Phó khoa Chẩn
đoán hình ảnh-Trường đơn nguyên điện quang can thiệp: Bác sỹ chuyên khoa cấp I.
Lê Tiến Hưng
- Phụ trách vị
trí phó khoa Chẩn đoán hình ảnh: Bác sỹ chuyên khoa cấp I. Lê Thị Luyến.
- Kỹ thuật viên
trưởng: Thạc sỹ Bùi Thái Ngọc.
IV. Chức năng nhiệm vụ
Chức năng:
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh là khoa Cận lâm sàng thực hiện các kỹ thuật: Siêu âm, X-quang, CTscanner, MRI, Điện quang can thiệp… cho tất cả bệnh nhân đến khám bệnh và điều trị nội trú của bệnh viện.
- Có đội ngũ BS, ĐD-KTV có trình độ chuyên môn sâu, năng động, sáng tạo, không ngừng học hỏi, phát triển nhiều kỹ thuật mới nâng cao chất lượng chẩn đoán hình ảnh, phối hợp tích cực với các khoa lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Nghiên cứu khoa học: thực hiện các đề tài khoa học, tham gia các hội nghị khoa học tại bệnh viện và hội nghị chuyên ngành.
- Hợp tác khoa học thuộc lĩnh vực chuyên khoa với các bệnh viện, tổ chức y tế trong nước.
- Hỗ trợ tuyến dưới trong công tác chuyên môn và đào tạo cho các học viên.
Nhiệm vụ:
- Tăng cường công tác quản lý, điều hành; kiểm tra, giám sát; phân cấp, phân công trách nhiệm cho các cá nhân, người đứng đầu; thực hiện ghi chép, quản lý sổ sách, phim bằng hệ thống Efilm, PACS; nâng cao năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn; năng lực thực hiện dinh dưỡng tiết chế; phòng ngừa kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Đẩy mạnh hoạt động quản lý, cải tiến chất lượng bệnh viện theo kế hoạch của bệnh viện.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động, quản lý phim, hội chẩn trực tuyến, truyền thông, giáo dục sức khỏe, giới thiệu hoạt động và các loại hình dịch vụ kỹ thuật của khoa trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đẩy mạnh công tác nâng cao y đức, thực hiện quy tắc ứng xử, đổi mới phong cách phục vụ, hướng đến sự hài lòng của người bệnh. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ y tế: Đào tạo sau đại học, chuyên đề, đào tạo liên tục, hội thảo, cập nhật kiến thức… ưu tiên đào tạo theo hướng chuyên khoa, chuyên sâu và triển khai các kỹ thuật cao: chụp và can thiệp mạch máu.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng vật tư, trang thiết bị y tế, tài sản.
- Tăng cường triển khai các loại hình dịch vụ như: Khám bệnh yêu cầu, chuyên gia; dịch vụ sức khỏe theo yêu cầu…
- Rà soát, xây dựng bổ sung, cập nhật các quy trình kỹ thuật đã được Sở Y tế phê duyệt, hướng dẫn điều trị, phác đồ điều trị theo mô hình bệnh tật. Tiếp tục triển khai các kỹ thuật mới.
- Tiếp tục triển khai hoạt động liên kết, hợp tác chuyên môn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật với các Viện, Trường Đại học Y, Dược, Bệnh viện Trung ương.
- Phối hợp triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển tổng thể giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Xây dựng Đề án phát triển bệnh viện lên hạng I tuyến tỉnh vào năm 2018. Kế hoạch xây dựng thương hiệu bệnh viện.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường kỳ và đột xuất; khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; tăng cường xử phạt hành chính các tập thể, cá nhân vi phạm.
V. Trang thiết bị:
- Hệ thống DSA
- Máy MRI 1.5Tesla
- Máy cắt lớp 128 lát
- Máy X quang kỹ thuật số
- Máy siêu âm 5D.
VI. Các kỹ thuật triển khai
1. Siêu âm
- Siêu âm bụng tổng quát, siêu âm tuyến
vú, tinh hoàn, tuyến giáp…
- Siêu âm phần mềm, cơ xương khớp, màng phổi,
thành ngực.
- Siêu âm mạch máu.
- Siêu âm hướng dẫn sinh thiết, chọc dịch màng
bụng, màng phổi…
- Siêu âm sản khoa, phụ khoa.

- Chụp X quang thường quy: ngực,
phổi, cơ xương khớp, sọ, xoang,
- Chụp kỹ thuật đặc biệt: Dạ dày – thực
quản, chụp lưu thông ruột non, chụp đại tràng, chụp bàng quang – niệu quản
ngược dòng, chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV), chụp đường mật qua Kehr,…
- Chụp tử cung – vòi trứng (HSG).
- Chụp răng.
- Chụp tuyến vú
3. Cộng hưởng từ
- Cộng hưởng cột sống giúp phát hiện các bệnh lý thoái
hóa, thoát vị đĩa đệm, tổn thương dây chằng, lệch vẹo cột sống, lún xẹp đốt
sống, chấn thương, các tổn thương phần mềm cạnh sống,...
- Cộng hưởng phần mềm vùng cổ phát hiện các tổn thương phần mềm như
viêm, khối u, hạch vùng cổ, đặc biệt là các tổn thương đám rối thần kinh cánh
tay.
- Cộng hưởng ổ bụng giúp chẩn đoán các bệnh lý gan mật như u, áp xe
gan, ung thư gan, u đường mật, sỏi mật,... bệnh
lý về tụy, lách, thận, tuyến thượng thận.
- Cộng hưởng vùng tiểu khung giúp đánh giá các bệnh lý ung thư tiền liệt tuyến, u
tử cung, lạc nội mạc tử cung, bất thường về buồng trứng, u trực tràng, đặc biệt
là phát hiện đường rò trong bệnh lý rò hậu môn giúp ích rất nhiều cho phẫu
thuật.
- Cộng hưởng cơ xương khớp phát hiện thoái hóa, tràn dịch ổ khớp, viêm
nhiễm, chấn thương gây giãn, đứt dây chằng, tổn thương sụn khớp.
Ngoài ra, cộng hưởng từ có thế áp dụng chụp các
mạch máu mà không cần tiêm thuốc cản quang như mạch não, mạch cảnh, mạch thận,
mạch các chi với hình ảnh rất sắc nét
4. Cắt lớp vi
tính:
4.1 Chụp CT sọ não
- Chấn thương đầu mặt, sọ
não hoặc đa chấn thương.
- Tai biến mạch máu não.
- Bệnh thần kinh: chóng mặt,
co giật, động kinh, đau nửa đầu.
- Bệnh lý khác: viêm màng não, áp xe, sa sút trí tuệ.
4.2. Chụp CT đầu mặt cổ
- Chấn thương vùng đầu mặt
cổ.
- U hoặc ổ viêm, áp xe vùng
cổ, mặt, đầu.
- Dị vật đường hô hấp hoặc
đường ăn.
- Bệnh lý xoang và hốc mũi.
4.3. Chụp CT cột sống
- Chấn thương cột sống.
- Gù, vẹo cột sống hoặc
dị tật bẩm sinh khác.
- U xương (lành tính
hoặc ác tính).
4.4. Chụp CT phổi và
lồng ngực
Được ứng dụng trong
khám và chẩn đoán các bệnh lý:
- Bệnh lý phổi: viêm
màng phổi, viêm phổi, lao phổi, u màng phổi, tràn khí màng phổi,...
- Bệnh lý mạch máu: dị
tật mạch máu bẩm sinh, phình, thuyên tắc động mạch phổi.
- Bệnh lý phế quản:
Viêm tiểu phế quản cấp, giãn phế quản.
- Chẩn đoán và đánh giá u phổi, đặc biệt là ung thư.
4.5. Chụp CT xương khớp
Chẩn đoán chấn thương
xương, dị tật bẩm sinh xương hoặc các bệnh lý liên quan như: u xương, lao
xương, di căn xương,...
4.6. Chụp CT bụng
- Bệnh gan mật: xơ,
viêm gan, u gan lành và ác tính, nhiễm ký sinh trùng,...
- Bệnh thận và tiết
niệu: u, nhiễm trùng, sỏi thận, chấn thương thận.
- Khối u, chấn thương,
viêm tụy, lách, thượng thận.
- Bất thường đường tiêu
hóa: xoắn ruột, tắc, viêm ruột thừa, u đại tràng, lao,...
5. Điện quang can thiệp:
- Nút mạch cầm máu do vỡ
các khối u, vỡ dị dạng mạch máu
- Nút mạch điều trị ho
ra máu
- Chụp và nút mạch điều
trị ung thư gan: TACE, Deb-TACE
- Chụp và nút mạch điều
trị u xơ tử cung, lạc nội mạc trong cơ tử cung
- Chụp và nút mạch cầm
máu do chấn thương tạng, chảy chảy máu sau các thủ thuật can thiệp ngoại – nội
khoa, cầm máu do chảy máu nguồn động mạch của ống tiêu hoá
- Dẫn lưu đường mật dưới
DSA, siêu âm
- Chọc hút dẫn lưu áp
xe gan, các áp xe trong ổ bụng, sau phúc mạc và vị trí khác
- Sinh thiết tạng chẩn
đoán
- Các kỹ thuật tiêm giảm đau dưới số hoá xóa nền, cắt lớp vi tính và siêu âm
VII.
Công tác học tập và nghiên cứu khoa học
- Đăng ký, báo cáo
các chuyên đề về Chẩn đoán hình ảnh tại các buổi sinh hoạt chuyên đề khoa học
do Bệnh viện tổ chức;
- Tham gia hội
chẩn trực tuyến với các bác sĩ tuyến Trung ương và hội chẩn với các bác sĩ tại
khoa lâm sàng để phối hợp trong công tác chẩn đoán và điều trị;
- Tổ chức giao ban
chuyên môn qua E-film, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau nâng cao trình độ
chuyên môn trong công tác khám và chẩn đoán bệnh;
- Hàng năm cử CBVC
– LĐ trong khoa đi học tập cập nhật kiến thức mới ở tuyến trên( 03 BS học CKI
chẩn đoán hình ảnh, 02 kíp BS-KTV học can thiệp mạch, 02 KTV học chuẩn kỹ thuật
trong chẩn đoán hình ảnh).
- Đào tạo siêu âm
cho nhân viên y tế từ tuyến dưới( Trung tâm y tế huyện Cô Tô, Tiên Yên, Bình
Liêu…)
- Tham gia nghiên
cứu khoa học có 02 đề tài khoa học đã được nghiệm thu, đưa vào áp dụng tại cơ
sở, 02 đề tài đang nghiên cứu; 01 sáng kiến được phê duyệt áp dụng vào thực tế:
+ Đề tài: “ Nghiên
cứu đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính đại trực tràng có chuẩn bị trong
ung thư đại-trực tràng tại bệnh viện Bãi Cháy năm 2016-2017”. Chủ đề tài BS
Đoàn Thị Huệ. Thư ký KTV Trần Thế Dự.
+ Đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ não và mạch não ở bệnh nhân nhồi máu não
tại bệnh viện Bãi Cháy năm 2016”. Chủ đề tài BS Nguyễn Văn Hiếu. Thư ký KTV
Nguyễn Văn Đông.
+ Đề tài: “Đánh
giá tính chính xác hiệu quả và sự an toàn của phương pháp sinh thiết, chọc hút
tế bào bằng kim nhỏ tuyến giáp dưới hướng dẫn của siêu âm cácbệnh nhân u
tuyến giáp tại bệnh viện Bãi Cháy từ tháng 10/2016 đến tháng09/2017. Chủ đề tài
BS Nguyễn Văn Hiếu.
+ Đề tài: “Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng can thiệp nội mạch tại bệnh
viện Bãi Cháy từ tháng 11 năm 2016”. Chủ đề tài Lê Tiến Hưng. Thư ký Đoàn Thị
Huệ.
+ Sáng kiến cải
tiến kỹ thuật: Giá chụp phổi đứng cho trẻ em tác giả Bùi Thái Ngọc.
VIII. Thành tích đạt được
Danh hiệu thi đua:
Năm |
Danh hiệu thi đua |
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành
quyết định |
2016 |
Đã
có thành tích xuất sắc, thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác y tế năm 2016 |
Số
409/BYT, ngày 13 tháng 02 năm 2017 |
Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng |
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
2016 |
Bằng
khen |
Số
409/BYT, ngày 13 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế |